Chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) cho vị thành niên/thanh niên (VTN/TN) tại Việt Nam
1. Thực trạng và tình hình hiện nay
1.1. Chính sách, khung pháp lý và chiến lược quốc gia
- Từ năm 2011, Việt Nam triển khai Chiến lược Dân số – SKSS 2011–2020, nhấn mạnh SKSS vị thành niên/thanh niên là nhóm ưu tiên
- Tiếp nối, Chính phủ phê duyệt các đề án, như Đề án tăng cường tư vấn, cung cấp dịch vụ cho VTN/TN giai đoạn 2016–2020 theo Quyết định 906/QĐ-BYT – hướng đến hỗ trợ trong trường học, khu công nghiệp, nhóm dân tộc thiểu số
- Năm 2024, Bộ Y tế ban hành Quyết định 3261/QĐ-BYT, cập nhật hướng dẫn quốc gia về SKSS cho VTN/TN
1.2. Nhận thức và tiếp cận thông tin
- Hơn 90% người trẻ 10–24 tuổi sử dụng Internet, truyền hình, điện thoại; nhưng chỉ khoảng 33% dùng Internet tìm hiểu SKSS/SKTD
- Trên 50% VT chưa tiếp cận đầy đủ thông tin SKSS; đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, khu công nghiệp
2. Số liệu, xu hướng
|
Chỉ tiêu |
Kết quả / Tỷ lệ |
|---|---|
|
Phụ nữ 15-19 tuổi trên toàn cầu có thai ngoài ý muốn |
~10 triệu ca/năm, phá thai không an toàn ~3.9 triệu ca |
|
Phá thai tại Việt nam |
250,000–300,000 ca/năm; trong đó ~15% ở lứa tuổi vị thành niên (khoảng 37,500–45,000 ca) |
|
Phá thai ngoài ý muốn (15–49 tuổi) |
62% trong số các ca phá thai |
|
Tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn ở vị thành niên VN |
Khoảng 6% năm 2023 |
|
Tỷ lệ công nhân nữ (15–49 tuổi) sử dụng Bao cao su |
Chỉ 30.5%; nhu cầu khám phụ khoa là 44.2% |
|
Mục tiêu năm 2030 |
>90% tiếp cận SKSS, <5% thai ngoài ý muốn |
3. Các khó khăn, thách thức chính
3.1. Thiếu hụt về thông tin và giáo dục toàn diện
- Nội dung giáo dục SKSS chưa phổ cập, chủ yếu ở một số trường học, còn mang tính thí điểm, chưa cập nhật tiếp cận giới tính toàn diện
- Kênh truyền thông truyền thống chiếm ưu thế, trong khi các giải pháp công nghệ số còn ở quy mô thử nghiệm, thiếu dữ liệu hiệu quả thực tế
3.2. Khó khăn khi tiếp cận dịch vụ thân thiện
- Dịch vụ SKSS “thân thiện” (friendly services) chưa phổ biến, nhất là ở vùng sâu, vùng xa và khu công nghiệp
- Giờ mở cửa dịch vụ theo giờ hành chính, không phù hợp với lịch làm việc của công nhân
3.3. Thiếu nhân lực và trang thiết bị
- Ở trạm y tế xã: thiếu nữ hộ sinh, y sĩ sản nhi, thiết bị sơ sinh; máy móc hư hỏng; thiếu thuốc thiết yếu
- Các trung tâm vùng còn yếu về năng lực chuyên môn để triển khai dịch vụ SKSS lâm sàng và sàng lọc ung thư
3.4. Rào cản văn hóa và xã hội
- Tại vùng dân tộc thiểu số và khu công nghiệp, tâm lý e ngại SKSS, hạn chế tự tin trao đổi thông tin; thiếu hỗ trợ từ gia đình
- “Sống thử” gia tăng dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và nạo phá thai không an toàn
4. Giải pháp và hướng đi chiến lược
4.1. Tăng cường giáo dục và truyền thông
- Mở rộng giáo dục giản SKSS/SKTD toàn diện trong trường học và ngài trường học (gồm vùng sâu, trẻ khuyết tật, di cư)
- Đa dạng hóa kênh truyền thông (social media, livestream, chatbot, đường dây nóng), thử nghiệm và mở rộng nếu hiệu quả thực sự thuyết phục
4.2. Xây dựng dịch vụ thân thiện và dễ tiếp cận
- Triển khai cơ sở tư vấn khám, hỗ trợ giờ hành chính mở rộng, phù hợp khu công nghiệp
- Thành lập “góc thân thiện” tại trường học, doanh nghiệp, khu dân cư.
4.3. Nâng cao năng lực nhân lực và đầu tư trang thiết bị
- Đào tạo tại chỗ cho y tế tuyến huyện – xã, kỹ thuật sàng lọc ung thư, lâm sàng SKSS, hồi sức sơ sinh tại tuyến cơ sở.
- Trang bị máy hút đàm, thuốc tránh thai, que cấy, vắc-xin uốn ván tiêm đủ liều.
4.4. Tăng cường hợp tác liên ngành và xã hội hoá
- Liên kết giữa Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT, Trung ương Đoàn, Ban dân tộc, Tổng LĐLĐ để triển khai đồng bộ tại trường học, công nhân và cộng đồng.
- Khuyến khích doanh nghiệp tham gia: tạo cơ sở dịch vụ trong khu công nghiệp, triển khai truyền thông chuyên đề, tổ chức hoạt động cộng đồng.
4.5. Pháp lý và giám sát mục tiêu
- Hoàn thiện Luật Thanh niên có quyền tiếp cận SKSS; cụ thể hóa điều khoản trong Luật Trẻ em, Luật Dân số đến 2030 (mục tiêu <5% mang thai ngoài ý muốn ở VTN)
- Thiết lập hệ thống giám sát gia tăng (cung-cầu SKSS, thai ngoài ý muốn, phá thai, HIV, STI), công bố định kỳ để đánh giá chính sách.
5. Kết luận & định hướng tương lai
Việt Nam đã tạo nền tảng về chính sách, bước đầu cải thiện các chỉ số SKSS cho VTN/TN. Tuy nhiên, thực tế còn tồn nhiều khoảng trống: thông tin chưa đầy đủ, dịch vụ khó tiếp cận, nhân lực/y tế tuyến xã yếu, và rào cản văn hóa xã hội. Để đạt mục tiêu SKSS tới năm 2030 – như giảm thai ngoài ý muốn ở VTN <5%, trên 90% được tiếp cận dịch vụ SKSS, cần hành động đồng bộ:
- Giáo dục SKSS toàn diện theo lứa tuổi, môi trường;
- Dịch vụ thân thiện, mở rộng ngoài giờ hành chính;
- Đầu tư nguồn lực & trang thiết bị đến tuyến xã/phường;
- Xã hội hóa, doanh nghiệp vào cuộc, đặc biệt với nhóm công nhân;
- Giám sát và hoàn thiện khung pháp lý, đảm bảo thực thi và công khai hiệu quả.
Tương lai đòi hỏi nguồn nhân lực trẻ khỏe mạnh cả thể chất lẫn tinh thần – và SKSS nhân tố then chốt cho mục tiêu đó.
Tổng hợp từ các nguồn báo cáo qua internet
Linkedwell, Tháng 7 năm 2025



